Tóm tắt Luận án Kết quả cắt một phần thùy nông tuyến mang tai trong điều trị bướu hỗn hợp lành

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 27 trang
  • Lượt xem : 7
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Kết quả cắt một phần thùy nông tuyến mang tai trong điều trị bướu hỗn hợp lành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Bướu tuyến mang tai chiếm tỉ lệ 3% trong tất cả bướu vùng đầu cổ, có 80% là bướu hỗn hợp lành tính. Thùy nông tuyến mang tai chiếm 80% nhu mô tuyến mang tai. Khoảng 90% bướu hỗn hợp lành ở thùy nông tuyến mang tai. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính yếu cho bướu hỗn hợp tuyến mang tai. Trước đây, việc điều trị bằng phẫu thuật thường không đạt hiệu quả an toàn bởi vì để đạt được tỉ lệ tái phát thấp thì thường phải hy sinh dây thần kinh mặt khi cắt trọn tuyến mang tai. Ngược lại nếu chỉ lấy bướu để bảo tồn dây thần kinh mặt thì tỉ lệ tái phát rất cao. Năm 1934, Henri Redon và Podovani đã đề xuất và thực hiện cắt bỏ tuyến mang tai toàn phần có bảo tồn thần kinh mặt bằng cách bóc tách tỉ mỉ và giữ lại tất cả các nhánh của dây thần kinh này. Để hạn chế những biến chứng sau mổ của phẫu thuật cắt tuyến mang tai toàn phần có bảo tồn thần kinh mặt mà không làm tăng tỉ lệ tái phát, phẫu thuật cắt thùy nông tuyến mang tai đã mang lại hiệu quả nhất định và đã được chấp nhận rộng rãi trong điều trị bướu hỗn hợp ở thùy nông tuyến mang tai. Trong những năm gần đây, nhằm hạn chế đến mức tối đa các biến chứng, phẫu thuật cắt một phần thùy nông tuyến mang tai được lựa chọn cho tất cả các bệnh nhân bướu lành tuyến mang tai có kích thước nhỏ hơn 4cm, ở thùy nông nhằm làm giảm tối đa biến chứng liệt thần kinh mặt tạm thời sau mổ và hội chứng Frey nhưng tỉ lệ tái phát không cao hơn so với các phẫu thuật kinh điển để nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.